Thuế thu nhập cá nhân 2024

Thuế thu nhập cá nhân 2024

Khái niệm thu nhập tiền lương, tiền công

- Thu nhập tiền lương: Là số tiền mà một nhân viên nhận được từ công ty hoặc tổ chức hàng tháng theo một chu kỳ xác định. Tiền lương thường áp dụng cho những vị trí công việc chuyên môn, quản lý hoặc các chức danh cao cấp. 

- Thu nhập tiền công: Là số tiền được thanh toán cho mỗi giờ làm việc hoặc theo số giờ công việc đã thực hiện. Tiền công thường áp dụng cho những công việc có tính chất thời vụ, làm theo giờ hay các công việc chưa có định hình công việc cố định. 

Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế TNCN năm 2024

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bao gồm:

1) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

2) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;

3) Tiền thù lao dưới các hình thức;

4) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;

5) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;

6) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải chịu thuế TNCN năm 2024

- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của người lao động;

- Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể;

- Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;

- Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động Đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;

- Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần;

- Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

Mức thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công năm 2024

  1. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
  2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân

Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân

Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công năm 2024

Điều 19. Giảm trừ gia cảnh

1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây

a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.

2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo

1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

a) Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;

b) Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.

Dịch vụ tính lương và quản trị nhân sự

Dịch vụ tính lương và quản trị nhân sự

GCW - Nơi cung cấp dịch vụ nhân sựtính lương

Chúng tôi tự hào là một trong những công ty hàng đầu với hơn 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn quản trị nguồn nhân lực và quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi đến với GCW, doanh nghiệp sẽ được cung cấp các dịch vụ sau:

- Tư vấn chiến lược về quản trị nguồn nhân lực

- Tư vấn tổ chức vận hành bộ máy nhân sự

- Tư vấn và xây dựng chính sách nhân sự

- Dịch vụ cố vấn nhân sự

- Dịch vụ nhân sự và tiền lương

- Dịch vụ tuyển dụng nhân sự cấp cao

GCW luôn mang đến những giải pháp tối ưu nhất về vấn đề nhân sự và cung cấp các dịch vụ tư vấn chiến lược nhân sự cũng như các điều luật liên quan đến lao động dành cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp tìm đến các dịch vụ quản trị nhân sự của chúng tôi sẽ được tư vấn bởi các chuyên gia dày dặn kinh nghiệm để tối ưu hóa việc quản lý nguồn nhân lực. 

Đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi ngay để khám phá thêm về những giải pháp tính lương quản trị nhân sự tối ưu mà chúng tôi mang lại cho doanh nghiệp của bạn. Liên hệ ngay bằng cách điền vào biểu mẫu liên hệ mà bạn có thể tìm thấy trên trang này hoặc thông qua địa chỉ crm@gcw.vn và số (+84)974 117 817. Chúng tôi sẵn sàng đồng hành cùng bạn trên hành trình phát triển nhân sự và doanh nghiệp của bạn.